Trong mệnh lý học truyền thông, tính cách của con người và Âm dương, Ngũ hành có quan hệ tương ứng. Trong tính danh học có một phương pháp tính ra tên gọi là ngũ cách phân tượng pháp, phương pháp này dựa vào đặc trưng của tên người như số nét tính ra năm thuộc tính là thiên cách, địa cách, nhân cách, ngoại cách, tổng cách, căn cứ vào năm thuộc tính này có thể tiếp tục tính ra những thông tin liên quan đến người đó. Đây cũng là một phương pháp được đề cập đến trong nội dung của cuốn sách.
Họ tên biểu hiện một phần tính cách, đó là nhân cách của con người. Quan sát số lượng của phần nhân cách trong họ tên một cách kỹ lưỡng chúng ta có thể suy đoán tính cách của mỗi người.
Tính cách của con người chủ yếu thuộc về linh khí mà Ngũ hành hình thành, do đố, vì thuộc tính Ngũ hành của Số lý phần nhân cách không giống nhau nên tính cách của mỗi người .có đặc điểm riêng. Cũng có thể nói, dựa vào tên người có thể biết sở thuộc của người đó trong Ngũ hành, từ đó suy đoán được tính cách của người đó.
Mệnh Mộc chính nhân, tính cách của nhũng người có mệnh này thường thẳng thắn và cung kính. Mệnh Hoả chính lễ, tính tình nôn nóng nhưng chủ động; mệnh Thổ chính tín, tính cách nghiêm nghị nhưng ổn định; mệnh Kim chính nghĩa, tính cách kiên định, mệnh Thuỷ chính tuệ, những người thuộc mệnh này rất thông minh.
Dựa vào sô nét chữ của tên trong tiếng Hán có thể tính được một con sô gọi là Số lý, có thể thiết lập được mối quan hệ giữa người và Sô lý, sô nét chữ lớn hơn 10 thi lấy sô” hàng đơn vị, ví dụ sô” nét là 17, Số lý sẽ là 7.
Nhân cách số 1, dương Mộc, những người thuộc số này tính tình rất điềm tĩnh, giàu trí tuệ, ôn hòa, có khí chất tốt, có tinh thần không bị khuất phục. Biểu hiện là người thích hoạt động, trên thực tế tiềm ẩn tài năng, nhất định dạt được nhiều thành công xứng đáng. Đường đời thuộc hình tiến dần có thể phát triển rất thuận lợi. Có hạnh phúc gia đình nhưng cộ tính đố kỵ, hám lợi.
Đọc thêm tại: